Sự đa hình ở nhiệt độ cao Olivin

Ở nhiệt độ và áp suất cao trong lòng đất, cấu trúc olivin sẽ không còn bền vững. Bên dưới độ sâu khoảng 410 km olivin bị biến đổi (chuyển pha) thành silicat đảo kép, wadsleyit. Ở độ sâu khoảng 520 km, wadsleyit biến đổi thành ringwoodit, là một cấu trúc của spinen. Sự chuyển pha này dẫn đến sự tăng gián đoạn tỷ trọng riêng của quyển manti của Trái Đất, được nghiên cứu bằng phương pháp địa chấn.

Áp suất mà tại đó có sự chuyển pha còn tùy thuộc vào nhiệt độ và hàm lượng sắt.[8]

Ở nhiệt độ 800 °C khoáng vật chỉ có magie là forsterit chuyển thành wadsleyit ở áp suất 11,8 GPa (118 kbar) và tạo thành ringwoodit ở áp suất trên 14 GPa (140 kbar). Sự gia tăng hàm lượng sắt làm giảm sáp suất của sự chuyển pha và thu hẹp sự bền vững của wadsleyit. Với khoảng 0,8 mol fayalit, olivin chuyển trực tiếp thành ringwoodit trong điều kiện áp suất trong khoảng 10–11,5 GPa (100–115 kbar). Fayalit chuyển thành Fe2SiO4 spinen ở áp suất dưới 5 GPa (50 kbar). Nhiệt độ tăng làm tăng áp suất của sự chuyển pha.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Olivin http://www.farlang.com/art/gemstone-meteorites http://www.farlang.com/gemstones/peridot http://www.springerlink.com/index/78528604337V3773... http://webmineral.com/data/Olivine.shtml http://www.psrd.hawaii.edu/Nov03/olivine.html http://www.und.nodak.edu/instruct/mineral/320petro... http://www.netl.doe.gov/publications/proceedings/0... http://stardust.jpl.nasa.gov/news/status/060313.ht... http://www.mindat.org/min-2983.html http://www.rockcollector.co.uk/infocus/olivine.asp